Đản Sinh là gì?– Hàng năm, vào tuần thứ hai của tháng tư âm lịch, hầu hết các phật tử trên thế giới đều long trọng tổ chức lễ Phật đản. Có người câu hỏi thắc mắcvì sao Phật giáo sử dụng danh từ đản sinh, ít dùng giáng sinh, để chỉ sự kiện Đức Phật ra đời? Cùng Blog tử vi tìm kiếm câu trả lời ngay sau đây nhé!
Thuật ngữ “đản sinh” có thể có nhiều ngữ nghĩa khác nhautùy thuộc theo ngữ cảnh sử dụng. phía dưới là hai ngữ nghĩa thường được sử dụng:
1. Trong Phật giáo: “Đản sinh” là thuật ngữ dùng để chỉ việc một người phụ nữ mang thai và sinh con. Trong Phật giáo, ngày đản sinh của Đức Phật Gautama (cũng còn được nhắc đên là Lễ Phật đản) là một ngày cần thiết được kỷ niệm để tưởng nhớ sự ra đời của Đức Phật.
2. Trong triết học Phật giáo: “Đản sinh” (tiếng Pali: jāti) là một trong 12 mắt cắt của chuỗi luân hồi. Nó nhắc đếnquá trình sinh ra, hiện hữu và mất đi của một sinh vật. Trong triết học Phật giáo, đản sinh được cho là một trong những nguyên nhân gốc rễ của sự khổ đau và luân hồi.
Nếu nhưcó hàm ýrõ ràng khác mà bạn mong muốntìm hiểu về thuật ngữ “đản sinh”, xin vui lòng cung cấp thêm nội dung để tôi sẽ giúp ích cho bạntốt hơn.
Về nghĩa từ nguyên của chữ đản (誕), theo Cao Thụ Phiên, Hình-âm-nghĩa đại tự điển, tr.1665, đản là chữ được cấu tạo theo phép “Hình thanh” và “Hội ý” của Lục thư. Chữ Tiểu triện đản viết theo bộ ngôn, âm diên (誕 <— 言 + 延), vốn được hiểu là “nói càn bừa cho thành to lớn”, tức là lời nói bừa phóng đại sự việc vẫn chưa có thực. Lại sử dụng chữ diên, có nghĩa là “dài”, tức ý nói duỗi ra cho dài; đản là hư trương không đúng sự thực, cho nên viết theo âm diên [= kéo dài].
Trong Thuyết văn giải tự chú, tr.99, Mao Hanh (毛亨) và Mao Trành (毛 萇), hai nhà chú giải cổ văn nổi tiếng thời thượng cổ đều trình bày nghĩa của chữ đản là sự to lớn (毛 傳 皆 云 誕, 大 也 Mao truyện giai vân đản, đại dã, nghĩa là Mao truyện đều cho rằng đản là to lớn).
Theo kinh điển nhà Phật, trong cuốn Phật Quang Đại Từ Điển cũng ghi: “Đản sinh Phật (tr.5918)” là tượng Đức Thích Tôn/ Đức Phật ra đời, còn gọi là đản sinh tượng, đản Phật tượng, Phật giáng sinh tượng, quán Phật tượng (“誕 生 佛”: 即 釋 尊 生 之 像o 又 作 ‘誕 生 像’, ‘誕 佛像’, ‘佛 降 生 像’, ‘灌 佛 像’ – Đản sinh Phật: Tức Thích Tôn sinh chi tượng. Hựu tác đản sinh tượng, đản Phật tượng, Phật giáng sinh tượng, quán Phật tượng).
“Đản sinh kệ (tr.5919)” là bài kệ bốn câu do Đức Thích Tôn/ Đức Phật lúc ra đời tay thuận chỉ trời, tay trái chỉ đất nói ra. (誕 生 偈”: 指 釋 尊 誕 生 時, 右 手 指 天, 左 手 指 地 所 說 之 四 句 偈 – Đản sinh kệ: Chỉ Thích Tôn đản sinh thời, hữu thủ chỉ thiên, tả thủ chỉ địa sở thuyết chi tứ cú kệ).
Bài kệ đản sinh bốn câu được ghi chépkhác nhau trong kinh điển như Trường A-hàm, Tu hành bổn khởi kinh, Đại Đường Tây vực ký. ngày nay, bài kệ hay đượcdùng là “Trên trời dưới đất, chỉ ta là bậc chí tôn. Ba cõi (dục giới, sắc giới và vô sắc giới – PV) đều là khổ, nên ta làm cho họ được an lành ( 天 上 天 下, 唯 我 為 尊; 三 界 皆 苦, 吾 當 安 之 – Thiên thượng thiên hạ, duy ngã vi tôn, tam giới giai khổ, ngô đương an chi).
Vì sao dùng từ Đản sinh khi đức Phật ra đời
Trong các thư tịch cổ của Trung Quốc, đản còn nghĩa là “sinh ra, ra đời ; ngày sinh”, thí dụ:
– 誕 靈 物 以 瑞 德 Đản linh vật dĩ thụy đức (Sinh vật linh để ban cho phước lành) – [Tấn thư, Viên Hoằng truyện]
– 子 生 曰 降 誕 Thiên tử sinh viết giáng đản, (Vua ra đời gọi là giáng đản) – [Ngọc Thiên]
– 昔 文 王 一 妻 誕 致 十 子Tích Văn Vương nhất thê đản trí thập tử. (Xưa, một bà vợ của vua Văn Vương đã sinh tới mười đứa con) – [Hậu Hán thư]
Thêm vài thí dụ khác trong từ điển có chữ đản, với nghĩa : sinh ; ngày sinh.
+ Từ điển Hán Việt của Trần Văn Chánh :- 誕 辰 đản thần: ngày sinh. 誕 生 Đản sinh: ra đời, sinh ra. 誕 生 節 Đản sinh tiết: Ngày Thiên Chúa giáng sinh, lễ Nô-en.
+ A New Practical Chinese-English dictionary, Liang Shih-chiu. Taipei, Taiwan: 誕生[đản sinh]: birth. 誕日[Đản nhật]: birthday. 誕生地[Đản sinh địa]: birthplace (nơi sinh)
+ A New Complete Chinese-English Dictionary. Taipei, Taiwan: – 誕 日[đản nhật] or 誕 時[đản thời] or 生 誕 [sinh đản]: a birthday. 誕 辰[Đản thần] or 壽 誕[thọ đản]: a birthday. 五 瘟 聖 誕[Ngũ ôn thánh đản]: birthday of a Taoist priest who died in battle (Ngày vía của tu sỹ Lão giáo tử trận). 孔 子 先 師 聖 誕[Khổng Tử tiên sư thánh đản]: birthday of Confucius (ngày sinh đức Khổng Tử). 玉 皇 上 帝 聖 誕[Ngọc hoàng Thượng đế thánh đản]: birthday of Yuhwang, a Taoist deity (Sinh nhật Ngọc Hoàng Thượng Đế, một vị thần trong Lão giáo). 耶 穌 聖 誕[Da-tô thánh đản]: Christmas (Lễ Noel)
Qua trích dẫn trên, việc Phật giáo dùng từ đản/ đản sinh trong danh từ “Phật đản/ Phật đản sinh”, ít sử dụng “Phật giáng sinh” với nghĩa: 1. Nói rộng ra/ loan truyền cho phần đông người biết, 2. To lớn, và 3. Ngày sinh/ sinh nhật để chỉ cho sự kiện Đức Phật ra đời là lối dùng chữ mang tính tu từ, vốn đã có trong các thư tịch cổ, bao hàmhợp lý ý nghĩa xảy ra trên đời của Đức Phật – đấng giáo chủ một tôn giáo lớn trên thế giới, mà Bộ kinh Tăng Chi đã mô tả:
“Một người này, này các Tỳ-kheo, khi xảy ra ở đời, sự xuất hiệnĐem lại hạnh phúc cho đa phần, an lạc cho đa phần, vì lòng thương tưởng cho đời, vì ích lợi, vì hạnh phúc, vì an lạc cho chư Thiên và loài người. Người ấy là ai ? Chính là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.
Một người, này các Tỳ-kheo, khi xảy ra ở đời là sự xảy ra một người, không hai, vẫn chưa có đồng bạn, không cóso sánh, không có tương tợ, không có đối phần, không có người ngang hàng, không có ngang bằng, không có đặt ngang bằng, bậc tối thượng giữa các loài hai chân. Người ấy là ai ? Chính là Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.”
Đọc thêm nhiều bài viết hay khác tại chuyên mục Tin tức
Tổng kết
Trên đây là toàn bộ thông tin về Đản sinh là gì mà Blog tử viđã thu thập và tổng hợp được, hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn.